Chi tiết thủ tục hành chính
Tên thủ tục Hỗ trợ trực tuyến yêu cầu thi hành án dân sự
Trình tự thực hiện Bước 1: Bộ phận một cửa tiếp nhận hồ sơ yêu cầu thi hành án.
Bước 2: Sau khi kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để cá nhân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đúng, chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn bằng phiếu hướng dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cấp Phiếu hẹn theo mẫu quy định cho tổ chức, cá nhân. Phiếu hẹn ghi thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của đương sự; ghi rõ ngày, giờ nhận hồ sơ và ngày, giờ hẹn trả kết quả (tính toán để ghi theo đúng thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định); ghi nhận yêu cầu địa điểm nhận kết quả của người nộp hồ sơ. Trường hợp hồ sơ có thể giải quyết ngay, không cần ghi Phiếu hẹn.
+ Cập nhật thông tin việc tiếp nhận hồ sơ vào Sổ theo dõi hồ sơ hoặc phần mềm một cửa (nếu có).
Bước 3: Chậm nhất trong thời gian ½ ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức bộ phận một cửa phải chuyển hồ sơ cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công, sau đó, chuyển lại hồ sơ kèm Phiếu kiểm soát hồ sơ cho công chức hoặc bộ phận được phân công giải quyết (trường hợp nhận hồ sơ sau 15h00 ngày hôm trước thì thời gian chuyển hồ sơ vào đầu giờ làm việc buổi sáng của ngày làm việc tiếp theo).
Bước 4: Công chức được phân công xem xét, tham mưu lãnh đạo cơ quan, đơn vị ban hành quyết định thi hành án theo quy định tại Luật THADS, các văn bản hướng dẫn thi hành và Quyết định số 273/QĐ-TCTHADS ngày 22/02/2017 của Tổng Cục trưởng Tổng cục THADS. Trường hợp không có căn cứ giải quyết yêu cầu của đương sự, công chức được phân công chuyển lại hồ sơ cho bộ phận một cửa để trả lại người yêu cầu, nêu rõ lý do không giải quyết, kèm theo Thông báo về việc từ chối nhận yêu cầu thi hành án.
Bước 5: Công chức được phân công chuyển lại cho công chức bộ phận một cửa Quyết định thi hành án hoặc văn bản trả lời không ra quyết định thi hành án để trả đương sự kèm theo phiếu kiểm soát hồ sơ trước ½ ngày so với ngày hẹn trả kết quả cho người yêu cầu. Trường hợp giải quyết hồ sơ quá hạn, Phòng, đơn vị chuyên môn phải có văn bản xin lỗi người yêu cầu, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần sau. Bộ phận một cửa liên hệ lại ngay cho người yêu cầu để hẹn trả kết quả lần sau và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan, tổ chức làm quá hạn giải quyết cho cá nhân, tổ chức.
Bước 6: Công chức bộ phận một cửa thực hiện theo yêu cầu của người nộp hồ sơ về địa điểm nhận kết quả để trả kết quả.
 
Cách thức thực hiện Trực tiếp tại cơ quan THADS hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần hồ sơ - Đơn yêu cầu thi hành án hoặc biên bản ghi nhận yêu cầu thi hành án;
- Bản án, quyết định và tài liệu khác có liên quan.
* Ngoài các tài liệu trên:
 - Người yêu cầu thi hành án quá hạn nộp kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
+ Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c, d, đ và e Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
+ Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có.
+ Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó.
+ Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
+ Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
+ Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
- Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01/07/2015  yêu cầu thi hành án phải kèm theo quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, tài liệu khác có liên quan. Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
 
Số lượng hồ sơ 1
Thời hạn giải quyết 5
Cơ quan thực hiện TTHC Cục THADS, Chi cục THADS.
Đối tượng thực hiện Người được thi hành án, người phải thi hành án hoặc người được ủy quyền (cá nhân).
Kết quả thực hiện TTHC Quyết định THADS theo yêu cầu - C 01a-THADS; Thông báo về việc từ chối nhận yêu cầu thi hành án- D 14-THADS (Thông tư số 01/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
Lệ phí
Yêu cầu thực hiện a) Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây:
- Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
- Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
- Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
b) Thời hiệu yêu cầu thi hành án
- Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
- Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
- Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
(Luật Thi hành án dân sự)
 
Căn cứ pháp lí của TTHC
Cơ quan ban hành
Lĩnh vực Thi hành án
Full Text
Ngày có hiệu lực
Văn bản